Website Trường Mầm Non Bình Minh – Đại Lộc – Quảng Nam

Thông báo – Kế hoạch hoạt động cho năm học mới

Ngày đăng: Lượt xem:

  PHÒNG GD&ĐT ĐẠI LỘC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MN BÌNH MINH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 23 /KH-MNBM        Ái Nghĩa, ngày 11  tháng 9 năm 2017

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 – 2018

          Căn cứ Quyết định số 2573/QĐ- UBND ngày 19/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2017- 2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Nam;

          Căn cứ Công văn số 1354/SGDĐT-GDMN, ngày 5 tháng 9 năm2017 của Sở GD& ĐT về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non năm học 2017 – 2018;

Căn cứ Công văn số 136/PGDĐT ngày 05 tháng 9 năm 2017 của Phòng GD&ĐT Đại Lộc về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 của Cấp học mầm Non;

Căn cứ vào nghị quyết chi bộ Trường MN Bình Minh nhiệm kỳ 2017 – 2019 và  tình hình thực tế của Trường, của địa phương. Trường Mầm non Bình Minh xây dựng phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2017-2018 cụ thể như sau:

  1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
  2. Thuận lợi:

Nhà trường được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo ngành GD&ĐT, lãnh đạo địa phương và các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội và hội PHHS.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, giảng dạy nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, có tâm huyết với nghề nghiệp, có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng, tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong nhà trường.

Trong thời gian qua nhà trường đã tiếp nhận được nguồn tài trợ của tổ chức KFHI (Hàn Quốc) và công ty GROZ-BECKERT về một số đồ dùng, đồ chơi, thiết bị trị giá 230 triệu đồng, tạo môi trường cơ sở vật chất thuận lợi cho công tác CSGD trẻ năm học 2017 -2018.

2.Khó khăn:

Quy mô trường lớp chưa đáp ứng được nhu cầu ra lớp hiện nay của các cháu trên địa bàn Thị trấn.

  1. NHIỆM VỤ CHUNG:

Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non theo các Nghị quyết, Chương trình của Chính phủ, Bộ, ngành. Thực hiện hiệu quả thiết thực các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành. Tập trung thực hiện có hiệu quả 9 nhiệm vụ và 5 giải pháp trọng tâm của ngành giáo dục trong năm học 2017-2018.

Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non, tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị để đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường hoạt động vui chơi và các hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ; nâng cao chất lượng phát triển vận động, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong nhà trường.

         Tăng cường huy động nguồn lực để duy trì bền vững kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTNT);

Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý GDMN, tập trung quản lý chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, chú trọng nâng cao chất lượng tổ chức bữa ăn bán trú cho trẻ. Phát triển về số lượng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên trong nhà trường đáp ứng nhu cầu đổi mới chăm sóc, giáo dục trẻ.

Tiếp tục đổi mới công tác quản lý trong nhà trường theo hướng tự chủ, tăng cường hỗ trợ chuyên môn, tư vấn, bồi dưỡng kiến thức cho các nhóm trẻ tư thục trong địa bàn. Góp phần giải quyết khó khăn vì thiếu trường lớp.

Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN.

  1. II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ:

1.Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua:

  1. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”

* Chỉ tiêu:

– 100% CB,GV, NV tham gia đăng ký nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

– 100% giáo viên lồng ghép nội dung học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách của Bác vào trong các hoạt động NDCSGD.

* Biện pháp:

– Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

– Tổ chức cho CB-CNVC đăng ký học tập và làm theo tư tưởng,  đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về Nêu cao tinh thần trách nhiệm; phong cách gương mẫu; nói đi đôi với làm. Thể hiện qua lời nói và việc làm cụ thể hằng ngày của mỗi CB-GV-NV. Luôn tu dưỡng và rèn luyện đạo đức tác phong theo phong cách của Bác, là tấm gương sáng cho học sinh và đồng nghiệp noi theo. Đối xử công bằng với mọi trẻ, quan hệ tốt với phụ huynh, đồng nghiệp. Đối với học sinh thông qua các hoạt động ở lớp giáo viên lồng ghép giáo dục trẻ nhằm hình thành cho trẻ kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng sống và hành vi văn minh.

Phối hợp Công đoàn vận động chị em đăng ký làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

– Lồng ghép vào cuộc họp hội đồng, Công đoàn kể các mẫu chuyện về Bác để chị em học tập. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới  tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lý học tập và sáng tạo; Trong quá trình thực hiện có sự theo dõi, giám sát để tổng kết khen thưởng những cá nhân thực hiện tốt để nhân điển hình.

b- Cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và cuộc vận động “Hai không” với 3 nội dung:

* Chỉ tiêu:

– 100% CB-GV-CNV thực hiện đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non, chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; ngăn chặn và xử lý kịp thời các biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo.

Không vi phạm nguyên tắc tài chính, không tham nhũng hoặc tiếp tay tham nhũng.

– Không để trẻ ngộ độc, thương tích trong nhà trường.

– Không dạy trước chương trình lớp một.

* Biện pháp:

– Tổ chức triển khai sâu rộng trong CBVC những quy định về đạo đức nhà giáo, quy chế công sở, Luật viên chức, Luật phòng chống tham nhũng; Điều lệ trường MN. Thường xuyên kiểm tra chấn chỉnh kịp thời những sai phạm về đạo đức nhà giáo, quy chế nuôi dạy trẻ, qui chế dân chủ trong trường học trong CBVC..

– Mỗi CB-GV-CNV đều đề xuất một phát kiến mới trong các hoạt động của nhà trường và trong công tác chuyên môn. Lồng ghép tích hợp nội dung cuộc vận động vào phương pháp giảng dạy một cách phù hợp vừa thể hiện sự sáng tạo vừa có ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp.

Ngay từ đầu năm học nhà trường phối hợp với Công đoàn thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng tiêu chí thi đua sát đúng với các nội dung và tổ chức ký cam kết thực hiện cuộc vận động; triển khai đến tổ chuyên môn và trực tiếp với giáo viên về việc thực hiện cuộc vận động này. Luôn phát huy tinh thần tự lực cánh sinh, tự học, tự rèn để nâng cao  trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, phẩm chất đạo đức. Tăng cường kỷ luật kỷ cương trong hoạt động chăm sóc giáo dục, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức trong đội ngũ qua việc thực hiện nhiệm vụ, luôn luôn lấy chất lượng làm tiêu chuẩn để đánh giá học sinh, giáo viên. Tuyệt đối không tổ chức dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ; không yêu cầu trẻ tập tô, tập viết chữ.

  1. Phong trào thi đua: xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực

Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành các hoạt động thường xuyên, cụ thể tại nhà trường, gắn với việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục mầm non. Đảm bảo môi trường luôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, lành mạnh. Giữ gìn mối quan hệ thân thiện giữa các thành viên trong nhà trường.

* Chỉ tiêu:

– 100% CBVC xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học, phòng làm việc    “Xanh- Sạch- Đẹp”, an toàn, thân thiện  phù hợp với các hoạt động và đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.

– 100% lớp tổ chức dạy trẻ các bài hát dân ca, các trò chơi dân gian, những bài đồng dao gần gũi với trẻ, phù hợp với chủ đề

– 100% giáo viên đăng ký, thực hiện ứng xử có văn hoá, thân thiện  trong mối quan hệ với đồng nghiệp, trẻ, phụ huynh, mọi người.

– 100% giáo viên thực hiện đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, vận dụng linh hoạt phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, lồng ghép các nội dung giáo dục vào hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp.

– 100% giáo viên xây dựng trẻ  có nề nếp lễ phép, mạnh dạn, tự tin,  hồn nhiên,  vui tươi, biết chia sẻ  cùng với  bạn bè trong học tập, vui chơi, hoạt động giáo dục khác.

 * Biện pháp:

– Nhà trường đã xây dựng các nội dung thực hiện cuộc vận động trên cơ sở các kế hoạch của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT. Tuyên truyền vận động đội ngũ nắm bắt và phối hợp với phụ huynh cùng thực hiện các nội dung như: Xây dựng môi trường sư phạm xanh – sạch – đẹp; tạo mối quan hệ thân thiện trong và ngoài nhà trường, giữa cô giáo với học sinh, giữa cô với phụ huynh. Giáo viên tích cực trong việc lựa chọn phương pháp dạy học giúp trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động và sưu tầm đưa các trò chơi dân gian, hò vè, câu đố vào các hoạt động.

– Nhà trường phối hợp với các tổ chức ban ngành, đoàn thể địa phương, hội cha mẹ trẻ nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác dạy và học; huy động nguồn nhân lực đóng góp xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; tăng cường giáo dục các kỹ năng sống cho trẻ như: Kỹ năng tự phục vụ, nề nếp thói quen vệ sinh tốt, kỹ năng tự bảo vệ an toàn bản thân, mạnh dạn trong giao tiếp, thân thiện với mọi người, lễ phép với người lớn tuổi. Tích cực trong các hoạt động vui chơi, học tập, xây dựng các tiêu chí thân thiện phù hợp với thực tế.

– Tổ chức “Ngày hội đến trường của bé” năm học 2017-2018 diễn ra dưới hình thức trò chơi, văn nghệ để thu hút trẻ tham gia, từ đó tạo được niềm hân hoan, phấn khởi cho trẻ khi bước vào trường. Trong năm tổ chức các ngày hội, ngày lễ như: hội Trung thu, tết và mùa xuân, cô và mẹ, ngày lễ 20/11, 22/12, quốc tế thiếu nhi 1/6… dưới nhiều hình thức tạo không khí vui vẻ phấn khởi cho các cháu.

– Nêu gương các điển hình tiên tiến của trường, những cá nhân có nhiều nỗ lực vượt khó, có nhiều đóng góp xây dựng cho nhà trường để biểu dương khen thưởng kịp thời.

  1. Phát triển mạng lưới trường lớp:
  2. a. Phát triển số lượng:

– Tổng số lớp/học sinh:14 lớp

– Huy động học sinh ra lớp mẫu giáo 407/478 cháu, tỉ lệ:85,1%

– Huy động học sinh nhà trẻ:159/226 cháu, tỉ lệ 70% (trong đó công lập 23 trẻ, tư thục 136 trẻ)

Chia theo từng độ tuổi:

+5 tuổi:195/186 cháu, tỉ lệ : 104%

+4 tuổi : 130/150 cháu, tỉ lệ : 86,6%

+3 tuổi : 82/142 cháu,tỉ lệ :57,7%

Trong đó:

+Số lớp bán trú: 14/14, tỉ lệ: 100%

+Số trẻ ở lại bán trú: 430/430 cháu, tỉ lệ huy động học sinh bán trú 100%.

  1. Mạng lưới trường lớp:

– Toàn trường có 14 lớp học; gồm 2 điểm trường

+ Cụm chính: Đặt tại khu 7 có 12 lớp( 5 lớn, 3 nhỡ, 3 bé, 1 nhà trẻ )

+ Cụm Ái Mỹ: Đặt tại khu Ái Mỹ có 2 lớp (1 lớn, 1 nhỡ)

  1. Củng cố nâng cao chất lượng Phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi:

* Chỉ tiêu :

– Huy động 100% trẻ em 5 tuổi trên địa bàn ra lớp và hoàn thành chương trình PCGDMN 5 tuổi. 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn 5 tuổi. 100% trẻ 5 tuổi được ăn bán trú tại trường; Tỷ lệ chuyên cần đạt 96% trở lên; hạ thấp tỷ lệ trẻ SDD và thấp còi xuống dưới 5%.

– 100% lớp 5 tuổi có đủ thiết bị, đồ dùng đồ chơi theo Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT và Thông tư số 34/2013/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT.

– 100% giáo viên dạy lớp 5 tuổi đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, 100% giáo viên dạy lớp 5 tuổi đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp GVMN từ khá trở lên.

* Biện pháp:

– Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục xóa mù chữ. Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

– Tổ chức điều tra, xử lý số liệu phổ cập và sử dụng phần mềm “Quản lý Phổ cập – chống mù chữ” của Bộ GD&ĐT, triển khai cập nhập số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ một cách có hiệu quả.

– Bố trí đủ 2 giáo viên/lớp, phân công những giáo viên có trình độ đạt trên chuẩn, có kinh nghiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi.

– Thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục, mua sắm bổ sung đồ dùng đồ chơi theo thông tư 02 vả 34 sửa đổi của Bộ GD&ĐT qui định về danh mục thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho Giáo dục mầm non.

  1. Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ:
  2. a. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ

* Chỉ tiêu:

– 100% trẻ đến trường được đối xử công bằng, được tôn trọng và tuyệt đối an toàn cả về thể chất và tinh thần khi ở lại trường.

– 100% giáo viên quản lý trẻ chặt chẽ trong mọi hoạt động tránh tai nạn thương tích xảy ra tại lớp.

– 100%  lớp có môi trường giáo dục an toàn, thân thiện.

* Biện pháp:

– Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ  trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ.

         – Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN.

– Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố có nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường, lớp mầm non.

– Dụng cụ điện, tủ thuốc được đặt ở độ cao quá tầm với của trẻ.

– Xây dựng một số qui định trong nhà trường như không cho trẻ xuống bếp, không đem nước sôi, thức ăn nóng lên lớp và tuyệt đối không nhận các loại quả và một số đồ chơi nguy hiểm khi phụ huynh mang đến lớp cho trẻ.

– Cô hướng dẫn giáo dục trẻ phòng trách một số tai nạn thương tích cho trẻ.

  1. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ.

* Chỉ tiêu:

– Số lớp bán trú: 14/14 lớp, số cháu ở lại bán trú 430/430 cháu, tỉ lệ: 100%

– Phấn đấu đến cuối năm trẻ có cân nặng bình thường 96% trở lên; trẻ suy dinh dưỡng độ vừa: 4%, trẻ thấp còi 4%.

– 100% trẻ được uống sữa sáng; trẻ MG được ăn 1 bữa chính và 1 bữa phụ, trẻ NT được ăn 2 bữa chính, 1 bữa phụ tại trường. Chế độ ăn theo nhu cầu khuyến nghị năng lượng:

+ Trẻ nhà trẻ 18-36 tháng tuổi: Từ 600-651 kcal (Chiếm 60-70% nhu cầu cả ngày)

+ Trẻ mẫu giáo : Từ 615-726 kcal (Chiếm 60-70% nhu cầu cả ngày)

– 100% số lớp có đủ nguồn nước sạch để uống, dùng.

– 100% số trẻ được hướng dẫn cách chăm sóc vệ sinh cá nhân: vệ sinh răng miệng, rửa tay, rửa mặt,…và một số kỹ năng, hành vi vệ sinh văn minh trong sinh hoạt, giao tiếp, ý thức bảo vệ sức khoẻ và giữ gìn vệ sinh môi trường.

          – 100% số trẻ mang dép, tất, giữ ấm thân thể vào mùa đông.

          – Huy động 100% trẻ em trong diện tiêm chủng được tiêm chủng vacxin phòng bệnh và uống vitamim A theo chương trình tiêm chủng mở rộng.

* Biện pháp:

– Bộ phận chuyên môn chủ động xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ kết hợp hoạt động giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe với tăng cường các hoạt động phát triển thể lực nhằm phát triển toàn diện cho trẻ.

– Có kế hoạch vận động mức tiền ăn cho trẻ 13.000đ/ ngày được chia như sau:

+Sữa sáng: 3.000đ; bữa trưa: 7.000đ; bữa phụ: 3.000đ. ; gạo: 0.13kg/xuất/ . Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi. Đa dạng loại thực phẩm, đáp ứng được nhu cầu khuyến nghị trong từng bữa ăn: Nhà trẻ bữa chính cung cấp từ 30-35%, bữa chiều 25-30%, bữa phụ 5-10%; mẫu giáo bữa chính 30-35%, bữa phụ 15-25 % năng lượng cả ngày và đảm bảo sự cân đối giữa các chất: Chất đạm 13-20% năng lượng khẩu phần, chất béo 30-40%, chất bột 47-50%.

– Tổ chức tập huấn về chế biến thực phẩm cho cấp dưỡng và hướng dẫn thực hiện đúng qui trình chế biến, mua thực phẩm, lưu mẫu thức ăn trong 24h và ban giám hiệu có kế hoạch kiểm tra thường xuyên. Hằng ngày tính định lượng bằng chương trình Nutrikid 1.6 để có sự điều chỉnh các chất cho hợp lý, kịp thời.

– Khai thác nguồn rau sạch tại địa phương cho trẻ ăn, trang bị đầy đủ dụng cụ sống, chín để đảm bảo khâu vệ sinh an toàn thực phẩm.

– Tổ chức cân, đo trẻ theo quí, riêng trẻ nhà trẻ từng tháng và thường xuyên theo dõi trên biểu đồ cá thể của trẻ, sau mỗi quí bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch phục hồi trẻ suy dinh dưỡng nhằm hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi theo từng quí. Phối hợp với trung tâm y tế huyện, trạm y tế thị trấn tổ chức khám sức khoẻ cho trẻ 2 lần/ năm, vào tháng 9 đầu năm học và tháng 4 cuối năm học.

– Làm tốt công tác tuyên truyền và tổ chức bồi dưỡng chuyên đề vệ sinh và dinh dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên đồng thời thường xuyên giám sát, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh chế biến, nhóm lớp, cá nhân trẻ để phát hiện sai sót nhằm chấn chinh kịp thời.

– Tổ chức bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ dưới nhiều hình thức như: Ăn bupphe, Ẩm thực quê em….

– Giáo viên có kế hoạch hướng dẫn các thao tác, kỹ năng vệ sinh cá nhân cho trẻ, thực hiện rộng rãi mô hình “giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng, chải răng, lau mặt đúng quy trình” ở tất cả các lớp. Vận động sự đóng góp của phụ huynh để  bổ sung đồ dùng vệ sinh cá nhân cho trẻ đầy đủ. Rèn luyện trẻ có nề nếp thói quen trong các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh.

  1. c. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non:

* Chỉ tiêu:

          – 100% số nhóm lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT và thông tư 28/2016/TT-BGDĐT sửa đổi và bổ sung một số nội dung. Tiếp tục phát huy tính sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp GDMN cho trẻ tại trường, phát huy tính tích cực của trẻ.

          – Tỉ lệ chuyên cần: 97%; tỉ lệ bé ngoan: 90%

          – Phấn đấu đến cuối năm độ tuổi 3 – 4 và 4 – 5 tuổi đạt tiêu chí phát triển theo 5 lĩnh vực:

 

Độ tuổi PTTC PTNT PTNN PTTM PTTC-XH
95% 90% 88% 85% 90%

 

Nhỡ 95% 93% 95% 90% 94%

 

 

Tiếp tục thực hiện việc đánh giá trẻ 5 tuổi theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi qua 120 chỉ số, kết quả đến cuối năm 100% trẻ đạt:

Độ tuổi PTTC PTNT PTNN PTTM PTTC-XH
 5 tuổi 97% 96% 95% 92% 94%

– 100% giáo viên 5 tuổi không dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ.

– 100% lớp thực hiện đảm bảo môi trường vật chất, môi trường cho trẻ hoạt động trong lớp, môi trường hoạt động ngoài trời và môi trường xã hội cho trẻ.

– 100% lớp tổ chức tốt các hoạt động giáo dục cho trẻ như: hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt động lao động, hoạt động ăn, ngủ và vệ sinh cá nhân.

– Mỗi lớp có ít nhất 2 bài viết/ một học kỳ được đăng trên trang Webtise của trường.

* Biện pháp:

– Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; Tăng cường tổ chức hoạt động vui chơi, tạo cơ hội để trẻ trải nghiệm, khám phá; Chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, phù hợp với yêu cầu của địa phương.

– Thực hiện lồng ghép và tích hợp có hiệu quả các chuyên đề giáo dục như: Giáo dục an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi trường,, biển đảo, giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thảm họa thiên tai…một cách phù hợp vừa sức trẻ.

– Thực hiện tốt bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi và nội dung hỗ trợ trẻ trong giai đoạn chyển tiếp từ mầm non lên tiểu học, phối hợp giữa nhà trường và gia đình theo dõi sự phát triển của trẻ, có biện pháp tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào lớp 1.

– Đầu tư chất lượng các chuyên đề như: chuyên đề cấp huyện, trường, tổ, cập nhật tư liệu giảng dạy phục vụ cho các chuyên đề. Sưu tầm các bài đồng dao, trò chơi dân gian.Tăng cường đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chăm sóc giáo dục có hiệu quả.

– Chú trọng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về việc sử dụng phương pháp giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm” nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo ở trẻ. Hướng dẫn thực hiện một cách sáng tạo việc xây dựng chủ đề theo ý tưởng của trẻ, dựa vào khả năng của trẻ và phù hợp với tình hình thực tế ở lớp, trường, địa phương.

– Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt trong ngày: học tập, vui chơi, sinh hoạt ăn, ngủ, vệ sinh đúng giờ giấc để hình thành nề nếp thói quen cho trẻ.

– Chỉ đạo giáo viên có kế hoạch làm bổ sung đồ dùng, đồ chơi, trang trí lớp theo chủ điểm, tạo môi trường hoạt động cho trẻ trong và ngoài lớp phong phú mang tính gợi mở an toàn và phát huy được khả năng sáng tạo của trẻ. Đầu tư, bổ sung các thiết bị đồ dùng đồ chơi theo thông tư 02 của Bộ GD&ĐT qui định về danh mục đồ dùng đồ chơi, đủ cho các lớp 5 tuổi và đạt 90% đối với các lớp 3,4 tuổi.

– Bộ phận CM phối hợp với công đoàn triển khai toàn trường tham gia viết bài về các hoạt động trong nhà trường, hằng tháng đăng tải lên trang Wetise của trường và Phòng GD&ĐT. Tổ chức kiểm duyệt nội dung bài viết trước khi đăng tải.

  1. d. Kiểm định chất lượng GDMN:

* Chỉ tiêu:

Giữ vững thành quả KĐCL cấp độ III. Xây dựng và thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục hiệu quả, thực hiện lưu trữ hồ sơ cho công tác Kiểm định chất lượng đúng qui định trong chu kỳ đến.

* Biện pháp:

Thành lập hội đồng đánh giá kết quả cải tiến chất lượng giáo dục sau kiểm định chất lượng trường đạt cấp độ III, triển khai kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, tham mưu tìm nguồn kinh phí đầu tư để đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện cải tiến chất lượng giáo dục, kiểm tra rà soát và bổ sung hồ sơ minh chứng, thực hiện lưu trữ đầy đủ hồ sơ công tác KĐCLGD trong chu kỳ đến.

  1. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm:
  2. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:

* Chỉ tiêu:

– Qui hoạch sân vườn cụm chính, tạo sân chơi cho trẻ

– Tham mưu xây dựng 2 phòng học mới cụm Ái Mỹ.

– Mua sắm đầu tư thiết bị, đồ dùng,đồ chơi cho 1 lớp học mới/ 35 trẻ.

– Mua sắm bổ sung thiết bị nhà bếp mới.

– 100% lớp học được bổ sung đầy đủ đồ dùng học tập, vui chơi, đồ dùng phục vụ công tác bán trú.

– Đầu tư, bổ sung các thiết bị đồ dùng đồ chơi theo thông tư 02 của Bộ GD&ĐT qui định về danh mục đồ dùng đồ chơi, đủ cho các lớp 5 tuổi và đạt 90% đối với các lớp 3,4 tuổi.

– Tu sửa hệ thống điện, hệ thống nước máy đảm bảo hoạt động thông suốt trong năm học.

* Biện pháp

Tham mưu các cấp chính quyền địa phương xin hỗ trợ kinh phí và các nguồn thu hợp pháp khác để tu sửa bổ sung cơ sở vật chất.Tiếp tục đầu tư trang thiết bị giáo dục, tài liệu, học liệu phục vụ chương trình GDMN mới và danh mục đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theoThông tư số 02 và số 34 sửa đổi Bộ GD&ĐT ban hành

Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn đầu tư từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và phụ huynh để xây dựng cải tạo cảnh quan sân trường, sửa chữa trường, lớp học theo đúng quy định về tiêu chuẩn trường mầm non.

Nhà trường tăng cường kiểm tra công tác tự mua sắm, tự làm, sử dụng và bảo quản đồ dùng đồ chơi, thiết bị tại các bộ phận, các nhóm lớp; rà soát, phân loại đồ dùng, đồ chơi để có kế hoạch sửa chữa hoặc mua sắm thay thế, tiết kiệm trong sử dụng đồ dùng không gây lãng phí, thất thoát.

Lập dự toán xây dựng, mua sắm đầy đủ và công khai đến các bậc phụ huynh để cùng phối hợp thực hiện.

Khuyến khích giáo viên làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên vật liệu tự nhiên sẵn có, động viên sự tham gia đóng góp của cha mẹ trẻ, của cộng đồng vào việc bổ sung thiết bị đồ chơi cho trẻ.

Tiếp tục qui hoạch công trình sân, vườn trường, bổ sung hồ sơ, đầu tư thêm trang thiết bị, cơ sở vật chất để chuẩn bị cho kiểm tra trường chuẩn mức độ 1 sau 5 năm.

  1. Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 sau 5 năm:

* Chỉ tiêu:

– Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 sau 5 năm, hoàn thiện các hạng mục, tiêu chí đề nghị kiểm tra công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 sau 5 năm vào năm 2018 .

* Biện pháp:

– Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng cụm lớp Ái Mỹ đảm bảo các hạng mục theo qui định của TT 02/2014/TT-BGDĐT.

– Tổ chức tuyên truyền trong phụ huynh và cộng đồng để huy động các nguồn lực về vật chất và công sức cùng tập trung tham gia xây dựng trường chuẩn.

– Đầu tư qui hoạch sân vườn cụm chính,  bố trí các khu vực một cách hợp lý, tu sửa bổ sung thiết bị máy vi tính cho các lớp đang xuống cấp để đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục.

  1. Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên:
  2. Số lượng:

– Tổng số CB-GV-CNV : 43  người

– Trong đó  :  CBQL: 03   ;   GV: 28  ;          NV : 12

– Biên chế  : 32  ; HĐDH :  02; HĐ  HĐNH: 9

– Trình độ chuyên môn  :

+ BGH: Đại học : 03

+ GV: Tổng số 28 (Đại học: 21; Cao đẳng: 0; TC:7); Tỷ lệ GV/lớp: 2,0

+ NV: Đại học: 01 ;Trung cấp: 02 ; Dưới chuẩn: 9

– Trình độ chính trị: Trung cấp: 03, LLCTPT: 07

– Trình độ quản lý: 3/3 CBQL có chứng chỉ QLGDMN

  1. Chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên:

* Chỉ tiêu:

– 100% CBQL nâng cao năng lực quản lý trường học, nâng cao hiểu biết về các văn bản hiện hành, thực hiện tốt kế hoạch năm học. HT, PHT phấn đấu đánh giá chuẩn loại xuất sắc.

– Phấn đấu 70% giáo viên xếp loại chuẩn nghề nghiệp xuất sắc, 30% giáo viên xếp loại chuẩn nghề nghệp khá, không có trung bình, yếu.

– 100% CB-GV-NV thực hiện tốt nội quy, quy chế trường mầm non,có phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm đạo đức nhà giáo.

– 100% CB,VC đăng ký đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên.

– 100% CB-GV tham gia các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ GDMN do trường, PGD và cấp trên tổ chức.

– 100% CB, GV tham gia học BDTX và hoàn thành chương trình bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017 -2018.

– 100% CBQL- GV ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.

* Biện pháp:

          – Ban giám hiệu có kế hoạch học tập nâng cao trình độ hiểu biết về các văn bản hiện hành để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

– Thực hiện Kế hoạch số 56/KH-BGDĐT ngày 25/01/2017 của Bộ GDĐT về việc triển khai chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2016-2020.

          – Xây dựng đội ngũ CBQL và giáo viên đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục mầm non và triển khai thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi.

– Quán triệt tinh thần thực hiện nội quy, nề nếp, quy chế chuyên môn, Điều lệ trường mầm non, CBVC tham gia học chính trị hè, học bồi dưỡng chuyên môn, học các văn bản pháp quy liên quan đến giáo dục mầm non đầy đủ. Cải tiến nội dung sinh hoạt chuyên môn đáp ứng theo yêu cầu của chương trình MN hiện nay.

        – Tổ chức đăng ký các nội dung thi đua trong đó chú trọng các nội dung đăng ký  thực hiện xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” và cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí minh” bằng những công việc cụ thể đối với học sinh, đối với trường lớp nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, hành vi đạo đức để thực hiện đạt hiệu quả các tiêu chuẩn.

– Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức nhà giáo, không có người vi phạm đạo đức nhà giáo, không có người vi phạm pháp luật và sinh con thứ ba trở lên.

– Tiếp tục thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp GV mầm non, Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn phó hiệu trưởng trường mầm non.

– Thực hiện đảm bảo chế độ chính sách cho CB-GV-CNV theo đúng luật định. Làm hồ sơ nâng lương, hợp đồng đúng kỳ, không chậm trể.

  1. Tổ chức các chuyên đề, lễ hội, hội thi trong năm:

          – Chuyên đề cấp trường

          + PTVĐ – KPKH – LQVT – TH

– Tổ chức chuyên đề cấp Huyện và cụm vùng C

+ Hoạt động Khám phá khoa học (Khối lớn).

+ Hoạt động Làm quen với toán ( Khối bé).

– Tổ chức hội thi cấp trường và tham gia hội thi cấp huyện:

+ Hội thi “Trang trí lớp và làm đồ chơi” (Tháng 8)

+ Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường( tháng 11)

          + Tham gia các hội thi cấp Huyện tổ chức trong năm học 2017 – 2018.

– Tổ chức các lễ hội trong năm:

          + Lễ hội “Bé vui hội đến trường ”(tháng 9)

          + Lễ hội “ Vui hội trăng rằm ” (tháng 10)

          + Lễ hội “ Hát mừng cô giáo của em ” (tháng 11)

          + Lễ hội “ Cùng múa hát mừng Xuân” (tháng 2)

          + Lễ hội “ Mừng sinh nhật Bác Hồ ”(tháng 5)

          + Lễ hội “Lễ ra trường cho trẻ 5 tuổi và tổng kết phát thưởng” (tháng 5)

  1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục:
  2. Công tác quản lý:

– Thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và của ngành.

– Tổ chức tập huấn, phổ biến kịp thời cho đội ngũ thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN.

– Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trường học, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh hiện tượng vi phạm quy chế, quy định trong nhà trường; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch và thực hiện tốt 3 công khai ở các cơ sở GDMN.

– Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 41/2011/TT-BGDĐT ngày 22/9/2011 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục. Thực hiện tốt báo cáo, thống kê, thông tin về Phòng GD&ĐT chính xác kịp thời, đúng mẫu quy định.

  1. b. Công tác kiểm tra, thanh tra:

– Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học và kiểm tra bằng nhiều hình thức, bảo đảm tính dân chủ công khai, minh bạch và thực hiện tốt 3 công khai trong nhà trường.

– Kiểm tra hoạt động sư phạm 11 giáo viên;tỉ lệ 40% GV trong toàn trường.

– Kiểm tra trang trí lớp theo từng chủ đề: 100% số lớp.

– Kiểm tra giáo án: 100%giáo viên.

– Kiểm tra chuyên đề: KPKH, PTVĐ, TH, LQVT

– Kiểm tra hồ sơ sổ sách P.HT, tổ chuyên môn, giáo viên

– Kiểm tra công tác Y tế, Văn thư, lưu trữ, bảo vệ: Thường xuyên

– Kiểm tra tài chính: 2 lần/năm.

– Kiểm tra tài chính bán trú: 9 lần/ năm

– Kiểm tra việc thực hiện qui chế chuyên môn: thường xuyên

  1. Thực hiện cải cách hành chính:

– Thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và các loại báo cáo khác đúng thời gian.

– Chỉ đaọ bộ phận Văn thư thống kế số liệu chính xác; thường xuyên cập nhật thông tin trên kênh điều hành để nắm bắt kịp thời thông tin. Thực hiện trao đổi văn bản hành chính điện tử, ứng dụng CNTT vào quản lý, trong dạy học, văn bản quản lý hành chính.

– Đưa kịp thời những thông tin, các hoạt động của nhà trường lên trang Web để các cấp lãnh đạo có sự nắm bắt, giám sát và chỉ đạo kịp thời.

  1. Quản lý tài chính:

* Chỉ tiêu:

– Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính trong ngân sách nhà nước, việc thu chi các nguồn ngoài ngân sách thực hiện theo quy định; Thực hiện đúng theo Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày 7/5/2009 về thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục

– Vào đầu năm học nhà trường niêm yết tất cả các khoản thu thỏa thuận và tự nguyện để cho phụ huynh biết.

– Nhà trường thực hiện đúng nguyên tắc thu – chi tài chính, kế toán và báo cáo quyết toán, hoạch toán, các loại chứng từ rõ ràng, đúng, đầy đủ.

* Biện pháp:

– Vào đầu năm học nhà trường cho các bộ phận lập giấy đề nghị mua sắm đồ dùng, trang thiết bị dạy học,sửa chữa cơ sở vật chất. Nhà trường dựa trên nhu cầu đó mà dự kiến kế hoạch thu chi các nguồn ngoài ngân sách.

– Nhà trường tổ chức họp phụ huynh công bố dự kiến các khoản thu và cùng phụ huynh thỏa thuận. Đồng thời lập tờ trình xin chủ trương của UBND Thị trấn phê duyệt thống nhất các khỏan thu, mức thu.

– Chỉ đạo bộ phận kế toán thiết lập các loại sổ sách, phiếu thu chi và thực hiện đảm bảo nguyên tắc thu chi theo qui định nhà nước.

  1. Công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng và tuyên truyền về giáo dục mầm non:

          – Tiếp tục thực hiện các biểu bảng, các góc tuyên truyền với nhiều nội dung phong phú, đa dạng theo từng chủ đề, nâng cao chất lượng góc trưng bày sản phẩm để thu hút sự theo dõi của phụ huynh.

– Nội dung tuyên truyền thay đổi hàng tháng, phù hợp với nhiệm vụ trọng tâm của ngành học, bậc học và điều kiện thực tế của nhà trường.

          – Nâng cao nhận thức của phụ huynh và cộng đồng về phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phối hợp với các ban ngành đoàn thể xã hội để chăm sóc sức khỏe cho trẻ và rèn luyện thói quen vệ sinh văn minh cho trẻ. Chú ý tuyên truyền về biện pháp phòng chống SDD, cách đề phòng dịch bệnh, bệnh tay chân miệng và các bệnh truyền nhiễm khác. Vận động phụ huynh đưa các cháu trong độ tuổi tiêm chủng sởi, Rubela. Có kế hoạch và biện pháp chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật hòa nhập và trẻ em nghèo đến trường.

          – Hình thức tuyên truyền phong phú, có chiều sâu về nội dung để gây chú ý và tác động đến phụ huynh và cộng đồng xã hội.Thông qua các buổi họp phụ huynh, nhằm mục đích kết hợp tốt giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong công tác chăm sóc, nuôi dạy trẻ.        Tiếp tục đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến những quy định của ngành, những kiến thức nuôi dạy con cho các bậc cha mẹ và cộng đồng vào kế hoạch nhiệm vụ năm học, giáo viên tích cực tuyên truyền phụ huynh trong giờ đón trả trẻ và chỉ đạo nhân viên Y tế phát thanh tuyên truyền trên loa phát thanh của trường.

– Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở các lớp, đưa vào tiêu chí đánh giá thi đua trong năm học.

  1. Công tác thi đua, khen thưởng:
  2. Về các danh hiệu thi đua:

Tập thể:

Trường phấn đấu đạt danh hiệu: Tập thể Lao động Xuất sắc

Chi bộ: Trong sạch vững mạnh

Công đoàn: Vững mạnh

Chi đoàn: Vững mạnh xuất sắc

Đạt chuẩn phổ cập GDMNTE5T năm 2017

Cá nhân:

+ Giáo viên giỏi cấp trường :17/22 – Tỷ lệ:77 %

+ Lao động tiên tiến: 29/36   Tỷ lệ: 80 %

+ CSTĐ cấp cơ sở 6

+ SKKN: Đạt cấp trường:18/22 tỷ lệ 80 % ; Cấp huyện: 6

  1. Về khen thưởng:

– Trường : Giấy khen của Sở GD&ĐT Tỉnh Quảng Nam

– Công đoàn : Bằng khen của LĐLĐ Tỉnh

Trên đây là dự thảo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018 của Trường MM Bình Minh, kính trình lãnh đạo PGD phê duyệt .

Nơi nhận:                                                                                    HIỆU TRƯỞNG

– Phòng GD&ĐT Đại Lộc; (Để báo cáo)

– Các bộ phận chuyên môn; (Để thực hiện)

– Lưu: VP.

                                                                                         Hoàng Thị Cẩm Thanh

Cảm nhận của Phụ huynh

Anh Võ Thành Hưng – Phụ huynh bé: Võ Gia Huy – Lớp nhỡ

ôi chưa từng thấy một ngôi trường mầm non nào có sân chơi rộng rãi – sạch sẽ – thoáng mát và nhiều trò chơi bổ ích như ngôi trường mầm non này ! Thật là bất ngờ thú vị , nó giống như một công viên thiếu nhi thực thụ ! Hàng ngày mỗi buổi sáng , tôi đều cùng bé Gia Huy chơi đùa dưới sân trước giờ học, bé rất thích thú và học hỏi được nhiều điều mới lạ. Và từ một đứa bé rụt rè nhút nhát, đến nay, sau hơn 4 tháng học tập vui chơi ở đây, bé đã được phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần lên rất nhiều !